logistics và vận tải đa phương thức
Đoàn đã học hỏi và tìm hiểu được đầy đủ các phương thức vận tải từ đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không và mở ra nhiều cơ hội hợp tác với thị trường Đức nói riêng và EU nói chung, tận dụng các ưu đãi mà Hiệp định EVFTA mang lại./.
Ngành Logistic là hệ thống kinh doanh cung cấp dịch vụ vận tải, kho bãi, các thủ tục về chứng từ giao nhận và thông quan trong lưu thông hàng hóa thương mại quốc tế và nội địa. Logistics thực hiện nhiều dịch vụ tùy theo hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và doanh nghiệp dịch vụ logistics.
Vận tải đa phương thức là việc chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng ít nhất từ hai phương thức vận tải trở lên. - Vận tải đa phương thức (Multimodal Transport). - Vận tải liên hợp (Combined Transport). - Vận tải hỗn hợp (Inter - Modal Transport). (Theo Giáo trình
Các địa phương, các doanh nghiệp trong ngành logistics nên tạo ra sự kết nối đồng bộ về hạ tầng, vận hành để cùng phát triển… 0243.5771239 Email
Cụ thể những lợi ích do Vận Tải Đa Phương Thức mang lại được phân tích như sau: Giảm chi phí logisticsc & just-in-time, từ đó làm giảm chi phí hàng hóa và sản xuất; Tăng trưởng kinh tế và khuyến khích thương mại quốc tế phát triển;
Quang cảnh diễn đàn "Logistics Việt Nam - Chuyển mình phát triển" (ảnh Phó Bá Cường). Tham dự diễn đàn có đại diện Bộ Công Thương; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch & Đầu tư; UBND TPHCM và nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics trên cả nước.
Vay Tiền Online Từ 18 Tuổi. QUẢNG CÁO Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm Ôn Nhanh Logistics Và Vận Tải Đa Phương Thức Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư [email protected] Đề cương liên quan Đề cương Luật Vận Tải Biển Căn cứ vào đối tượng vận chuyển có thể phân chia vận tải hàng hóa thành 2 loại vận tải hàng khô và vận tải hàng lỏng. Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể phân chia vận tải hàng hóa thành 7 loại vận tải đường biển, vận tải thủy nội địa, vận tải hàng không, vận tải ô tô, vận tải đường sắt, vận tải đường ống, vận tải vũ trụ. Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải, có thể chia vận tải hàng hóa thành 2 loại vận tải đơn phương thức và vận tải đa phương thức. Đặc điểm sản xuất của ngành vận tải hàng hóa 5 đặc điểm. Vai trò của vận tải đối với sản xuất đảm bảo tính ổn định và kinh tế trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hóa của tất cả các ngành hàng trong xã hội. Vai trò của vận tải đối với tiêu dùng đảm bảo dự trữ cho tiêu dùng, bình ổn giá cả thị trường. Vai trò của vận tải đối với lưu thông hàng hóa quốc tế tạo ra dòng dịch chuyển hàng hóa và tiền tệ trong trao đổi và phát triển thương mại toàn cầu. Lợi ích không phải của vận tải đa phương thức giúp giải quyết đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp 1 cách hiệu quả Khái niệm vận tải liên lục địa liên vùng là việc vận chuyển các đối tượng từ châu lục này tới châu lục khác, thường cách nhau bởi các đại dương. Khái niệm vận tải biển gần vận tải biển gần cung cấp dịch vụ vận tải trong 1 khu vực địa lý nhất định, bao gồm vận tải giữa các nước nội vùng và vận tải ven biển nội địa. Khái niệm vận tải lục địa hệ thống vận tải trong phạm vi lục địa bao gồm vận tải đường bộ, đường sắt và thủy nội địa. Giá thành của phương thức vận tải hàng không > đường ô tô > đường sắt > đường biển. Đặc điểm của VTĐPT có ít nhất 2 phương thức vận tải, dựa trên 1 hợp đồng đơn nhất, 1 giá cước vận tải, 1 chứng từ vận tải đi suốt, 1 chế độ trách nhiệm, 1 người chịu trách nhiệm về hàng hóa. Các nguồn luật điều chỉnh trong vận tải đa phương thức Công ước LHQ về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế, 1980; Quy tắc về chứng từ VTĐPT của UNCTAD và phòng thương mại quốc tế, số phát hành 481; Điều 8, điểm 6, mục a của vận đơn FIATA; Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005; Luật thương mại Việt Nam; Nghị định của Chính phủ Việt Nam về việc kinh doanh VTĐPT Nghị định 87/2009/NĐ-CP về VTĐPT; Nghị định 89/2001/NĐ-CP Điều kiện kinh doanh VTĐPT theo Nghị định của Chính phủ Việt Nam có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; duy trì tài sản tối thiểu SDR hoặc có bảo lãnh tương đương; có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp VTĐPT hoặc có bảo lãnh tương đương; có giấy phép kinh doanh VTĐPT quốc tế. Cơ quan cấp “Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế” ở Việt Nam Bộ Giao thông vận tải. Cách thức vận tải được người tổ chức vận tải sử dụng để di chuyển hàng hóa, thông tin trong không gian phương thức vận tải. Hệ thống đầu mối trung chuyển hàng hóa trong vận tải đa phương thức cảng cạn và bến container. Phân loại MTO MTO có tàu VO – MTOs; MTO không có tàu NVO – MTOs. Chế độ trách nhiệm của MTO Thời hạn trách nhiệm chịu trách nhiệm kể từ khi tiếp nhận hàng cho đến khi trao trả hàng cho người nhận hàng. Cơ sở trách nhiệm chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa do việc trao trả hàng chậm gây nên nếu sự việc đó xảy ra trong thời hạn và phạm vi trách nhiệm. Giới hạn trách nhiệm Theo Công ước về vận tải đa phương thức 920 SDR cho mỗi kiện hay đơn vị hoặc 2,75 SDR cho mỗi kg hàng hóa cả bì bị mất. Nếu chậm giao hàng 5 lần tiền cước của số hàng giao chậm nhưng không vượt quá tổng số tiền cước theo HĐVTĐPT. Theo Bản quy tắc của UNCTAD/ICC và NĐ 87/2009 của Việt Nam 667,67 SDR cho mỗi kiện hay đơn vị hoặc 2 SDR cho mỗi kg hàng hóa cả bì bị mất mát hoặc hư hỏng. Nếu trong hợp đồng không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa không vượt quá 8,33 cho mỗi kg hàng hóa cả bì bị mất mát hoặc hư hỏng. Người phát hành chứng từ vận tải đa phương thức người kinh doanh vận tải đa phương thức Các loại chứng từ vận tải ĐPT FBL, COMBIDOC, MULTIDOC, Combined Transport B/L. SDR là quyền rút vốn đặc biệt. COMBIDOC do BIMCO soạn thảo, do VO-MTO sử dụng, được ICC thông qua, dùng trong vận tải container. Các mô hình VTĐPT trên thế giới 7 mô hình sea-air; road-air; rail-road; rail-road-inland water way-sea; Land Bridge; Mini Bridge; Micro Bridge Ưu điểm mô hình cầu lục địa giảm đáng kể thời gian và quãng đường vận chuyển hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng không thể phát hiện ở bên ngoài thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh VTĐPT trong vòng 6 ngày kể cả ngày lễ và ngày nghỉ sau ngày hàng hóa được giao trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hóa bị tổn thất rõ rệt thì người nhận phải gửi thông báo tổn thất cho MTO không muộn hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận. Theo khoản 3 điều 20 NĐ 87/2009 nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng VTĐPT thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng. Logistics thuộc 2 cấp độ hoạch định và tổ chức. Quan điểm 7 đúng về logistics Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm với đúng số lượng và đúng điều kiện tới đúng địa điểm vào đúng thời gian cho đúng khách hàng với đúng giá cả. Trong các lĩnh vực ứng dụng của Logistics, ứng dụng nào có sự xuất hiện của Logistics sớm nhất trong việc di chuyển hoặc thu mua nguyên vật liệu. Mốc phát triển mạnh mẽ nhất của Logistic bắt nguồn khi Logistics được áp dụng trong lĩnh vực quân sự. Lĩnh vực logistics phát triển mạnh mẽ nhất Logistic kinh doanh. Khái niệm Logistic của Hội đồng quản trị Logistics Logistic là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các luồng lưu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và thông tin liên quan có hiệu suất cao và hiệu quả về mặt chi phí từ điểm khởi nguồn đến điểm tiêu thụ nhằm mục đích thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. Khái niệm Logistic trong cuốn “The handbook of Logistics and distribution management” Logistics là nghệ thuật và khoa học giúp quản trị và kiểm soát dòng chảy của hàng hóa, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác. Theo ESCAP sự xuất hiện mối quan hệ với người giao nhận, kho bãi, vận tải với người cung ứng là trong giai đoạn nào của Logistics giai đoạn 2000-nay Quản trị chuỗi cung ứng. Theo ESCAP, giai đoạn mà doanh nghiệp chú trọng kết hợp hoạt động cung ứng đầu vào và phân phối đầu ra giai đoạn 1980-1990 Chuỗi logistics/ Hệ thống logistics. Theo ESCAP, giai đoạn mà người ta chú ý tới việc kết nối các hoạt động bên ngoài doanh nghiệp như vận tải, quản trị tồn kho, đóng gói,… giai đoạn 1960-1970 Phân phối vật chất. Giai đoạn phát triển logistics theo trình độ kiến thức thấp nhất logistics là chuyên môn hóa chức năng. Giai đoạn phát triển logistics theo trình độ kiến thức cao nhất logistics là quản trị chuỗi cung ứng. Theo các hoạt động chức năng cụ thể, hoạt động logistics bao gồm công nghệ thông tin, markerting, bán hàng… Quản trị chuỗi cung ứng được hình thành và phát triển trong thời gian từ năm 2000 đến nay. Các điều kiện phát triển Logistics máy tính hóa, cách mạng viễn thông, quản lý chất lượng, đối tác và đồng minh chiến lược. Việc ứng dụng EDI trong lĩnh vực logistic là kết quả trực tiếp của cách mạng viễn thông. Xu hướng phát triển logistics giúp việc chuyển tải thông tin nhanh chóng hiệu quả giữa các bên trong chuỗi cung ứng do ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử Quan điểm không sai hỏng, làm đúng ngay từ đầu trong quan điểm quản trị chất lượng đồng bộ TQM. Logistics giúp giải quyết đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp 1 cách hiệu quả nhờ tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ. Ngày nay, trình độ phát triển và chi phí Logistics là 2 chỉ tiêu để đánh giá cái gì của nền kinh tế khả năng cạnh tranh. Logistics thực hiện và kiểm soát chuỗi các hoạt động liên hoàn để đưa đúng sản phẩm đến đúng thời gian, đúng địa điểm hỗ trợ cho hoạt động gì của doanh nghiệp hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp. Hoạt động vận tải bao gồm những công việc lựa chọn phương thức và phương tiện vận tải, lập ké hoạch xếp hàng và lập kế hoạch lịch trình. Hoạt động logistics kinh doanh gồm những bộ phận 6 bộ phận vận tải; hoạt động khai thác kho hàng; làm hàng; bao gói; hoạt động xử lý logistics . Việc làm hàng bao gồm chuỗi các hoạt động trung gian giữa vận tải và lưu kho. Bao bì tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa là bao bì ngoài. Quá trình bảo vệ hàng hóa và đảm bảo việc làm hàng được dễ dàng là 1 trong những chức năng của hoạt động nào trong Logistics bao gói. Hoạt động xử lý logistics là hoạt động xử lý hàng hóa trong quá trình logistics nên được thực hiện trong quá trình sản xuất. Hệ thống thông tin thao tác và quản lý hoạt động logistics bao gồm mô hình hệ thống thông tin, quy trình kiểm soát thông tin và dự báo thông tin. Mở rộng nguồn cung ra thị trường quốc tế là do thách thức từ hoạt động cung ứng. Phân phối bên thứ 3 hoặc thuê ngoài hoạt động phân phối thách thức từ hoạt động phân phối. Hoạt động mua hàng tại nhà hoặc mua hàng trực tuyến là thách thức từ khách hàng. Sự xuất hiện của các nhà máy trọng điểm là thách thức từ hoạt động cung ứng. Các loại dịch vụ Logistics Theo WTO gồm 4 nhóm dịch vụ. Dịch vụ logistics vận tải chủ yếu. Dịch vụ hỗ trợ cho các phương thức vận tải. Dịch vụ logistics liên quan tới vận tải. Dịch vụ logistics thứ yếu. Theo Điều 4 Nghị định số 140/2007/NĐ-CP gồm 3 nhóm dịch vụ. Các dịch vụ logistics chủ yếu. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải. Các dịch vụ logistics liên quan khác. Hành lang pháp lý quản lý logistics tại Việt Nam Luật Thương mại 2005; Nghị định 140/2007/NĐ-CP. Logistics bên thứ 1 hoạt động logistics do doanh nghiệp sở hữu sản phẩm/hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu bản thân doanh nghiệp. Logistics bên thứ 2 hoạt động logistics do nhà cung cấp dịch vụ logistics thực hiện cho một/một vài hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. Logistics bên thứ 3 hoạt động logistics do 1 doanh nghiệp độc lập thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lý các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. Logistics bên thứ 4 bên cung cấp dịch vụ tích hợp, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kĩ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi cung ứng. Logistics bên thứ 5 các dịch vụ logistics được cung cấp trên cơ sở thương mại điện tử. Ưu điểm của 3PL tiết kiệm thời gian; chia sẻ trách nhiệm; tái thiết lập mạng lưới phân phối; tập trung vào năng lực cạnh tranh cốt lõi; khai thác các chuyên gia logistics bên ngoài doanh nghiệp; giảm lượng tồn kho, thời gian chu kỳ đặt hàng và thời gian cung ứng; tận dụng được tính kinh tế nhờ quy mô; tăng hiệu quả hoạt động, mức dịch vụ và tính linh hoạt. Quá trình phát triển của 3PL 3 giai đoạn. Nhược điểm của 3PL nỗ lực tìm kiếm và hợp tác thấp; thông tin chia sẻ ít; mất kiểm soát; hiệu quả cung ứng dịch vụ thấp; chuyên gia cung ứng và chất lượng nhân viên không phù hợp; mất phản hồi từ khách hàng. Các loại hình nhà cung cấp dịch vụ 3PL Theo khả năng đáp ứng khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ 3 PL tiêu chuẩn. Nhà phát triển dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ thích nghi với khách hàng. Nhà phát triển khách hàng. Theo loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Các doanh nghiệp kinh doanh kho hàng/trung tâm phân phối. Các doanh nghiệp giao nhận. Các doanh nghiệp kinh doanh tài chính. Các doanh nghiệp công nghệ kinh doanh. Theo mức độ sở hữu tài sản. 3PL có sở hữu tài sản. 3PL không sở hữu tài sản. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của LPS Chỉ tiêu định tính cách thức phục vụ, thời gian giao nhận hàng, chất lượng kho bãi, chi phí vận chuyển. Chỉ tiêu định lượng tỉ lệ gia tăng đại lý mới, tỉ lệ gia tăng nhà vận tải, số lượng đơn hàng thực hiện lỗi, mức độ an toàn đối với hàng hóa, thị phần. Thế nào là thuê ngoài hoạt động logistics là sử dụng nhà cung cấp bên thứ 3 cho toàn bộ hoặc 1 phần quy trình logistics của doanh nghiệp Các bước thuê ngoài Kiểm tra phạm vi cần thuê ngoài và nhu cầu thuê ngoài. Xác định nhà cung cấp dịch vụ tiềm năng. Yêu cầu về thông tin và lập danh sách ngắn. Chuẩn bị và yêu cầu báo giá. Đánh giá và so sánh các nhà dự thầu. Lựa chọn đối tác và đánh giá rủi ro. Soạn thảo hợp đồng. Thực hiện hợp đồng. Quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ. Hạn chế của thuê ngoài mất kiểm soát, tăng tính phức tạp. Lợi ích thuê ngoài giảm nhu cầu đầu tư vốn, giảm chi phí logistics của doanh nghiệp, nâng cao hoạt động logistics, tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi và năng lực cạnh tranh chủ chốt, giảm rủi ro hoạt động và rủi ro chiến lược cho doanh nghiệp. Logistics ngược là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát luồng nguyên vật liệu thô, tồn kho sản phẩm dở dang và thành phẩm từ điểm sản xuất, phân phối hoặc sử dụng tới điểm tái chế hoặc điểm tiêu hủy phù hợp. Các hoạt động logistics ngược hoạt động sản xuất, phân phối hoặc tiêu dùng. Các bên tham gia logistics ngược các bên trong chuỗi cung ứng nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà bán buôn và nhà bán lẻ; các tác nhân trong chuỗi cung ứng ngược người bán buôn – jobber và các chuyên gia tái chế; các bên có cơ hội tham gia các tổ chức từ thiện. Các mô hình logistics ngược mô hình Closed-loop, mô hình Open-loop, mô hình người vận hành độc lập. Các loại trung tâm logistics Căn cứ vào phạm vi quy mô và vai trò. Trung tâm logistics cấp toàn cầu. Trung tâm logistics cấp khu vực. Trung tâm logistics cấp quốc gia. Trung tâm logistics cấp địa phương. Trung tâm logistics cấp doanh nghiệp. Căn cứ vào vị trí địa lý. Trung tâm logistics hàng hải. Trung tâm logistics hàng không. Trung tâm logistics cạn. Căn cứ vào chức năng và mục đích hoạt động. Trung tâm logistics cung cấp dịch vụ trung tâm logistics cho hoạt động kinh tế – thương mại toàn cầu; kinh tế – thương mại 1 châu lục; kinh tế – thương mại 1 khu vực kinh tế; kinh tế – thương mại 1 quốc gia; kinh tế – thương mại của 1/1 vài tỉnh, thành phố. Trung tâm logistics phục vụ cho 1 hay 1 số chủ thể nhất định Trung tâm logistics phục vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics. Căn cứ vào loại hàng hóa phục vụ hoặc loại dịch vụ cung cấp. Trung tâm logistics tổng hợp. Trung tâm logistics nhóm ngành, nhóm dịch vụ. Trung tâm logistics chuyên dụng. Căn cứ theo tính chất sở hữu. Trung tâm logistics công. Trung tâm logistics tư. Trung tâm logistics công-tư. Kết nối cuối cùng Postponement chức năng lưu trữ hàng tối ưu chức năng lưu giữ hàng hóa đến thời điểm muộn nhất có thể Chức năng trung tâm logistics Chức năng phục vụ hàng hóa. Lưu kho. Làm hàng. Logistics giá trị gia tăng. Kết nối cuối cùng. Logistics ngược. Chức năng vận tải và phân phối. Quảng Cáo Gom hàng. Tách hàng. Cross-docking. Chuyển tải. Chức năng hỗ trợ. Quy trình logistics ngược chính bao gồm thu hồi; kiểm tra, chọn lựa và phân loại; tái chế; tái phân phối.
Năm 2003, Trường Đại học Kinh tế đã đi tiên phong trong việc đào tạo chuyên ngành logistics với bộ môn Quản trị cung ứng và logistics thuộc chuyên ngành ngoại thương của trường. Từ năm 2008, Khoa kinh tế vận tải biển Đại học Giao thông vận tải đã mở chuyên ngành Quản trị logistics và vận tải đa phương thức. Và 3 năm trở lại đây, logistics còn được giới thiệu lồng ghép trong các môn quản trị ngoại thương, vận tải bảo hiểm. Quản lý chuỗi cung ứng là việc quản lý hệ thống bao gồm phát triển sản phẩm, sản xuất, mua bán, tồn kho, phân phối và các hoạt động hậu cần. Trong đó, quản lý logistic đảm nhiệm chính cho các hoạt động hậu cần như quản lý về mặt kho bãi, vận chuyển, giao nhận và phân phối hàng hóa… Ngành quản trị Logistics và vận tải đa phương thức Ngành quản trị logistic và vận tải đa phương thức được học chuyên sâu về quản lý chuỗi cung ứng vận chuyển trọn gói từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ của hàng hóa bao gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau như đường bộ, đường sắt và đường biển. Đồng thời, ngành này cũng được học những kiến thức marketing quốc tế, quản trị chiến lược, xây dựng – quản lý hệ thống các chuỗi bố trí kho bãi và các điểm kết nối kho bãi, các phương thức vận tải một cách tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian trong cung ứng hàng hóa. Theo trường ĐH Giao thông vận tải, về kiến thức chuyên ngành, sinh viên cần biết chuyên sâu về kinh tế logistics, quản trị nhân sự, luật vận tải, quản trị logistics, quản trị chuỗi cung ứng, quản trị hệ thống phân phối, giao nhận vận tải, khai thác vận tải đa phương thức, nghiệp vụ tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức. Về kỹ năng chuyên môn sinh viên có thể tham gia lập kế hoạch, tổ chức, điều hành dịch vụ vận tải đa phương thức. Thực hành nghiệp vụ giao nhận vận tải đa phương thức. Có khả năng phân tích luồng hàng, xác định nhu cầu khách hàng, qui hoạch trung tâm phân phối và quản trị qui trình phân phối từ trung tâm đến khách hàng. Có thể lập kế hoạch và tổ chức công tác đóng gói, kho bãi, xếp dỡ, giao nhận, vận tải và cung ứng; thực hành nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp; lập và phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả của hoạt động logistics và vận tải đa phương thức, tham mưu kế hoạch logistics chiến lược; thiết kế mạng lưới logistics; xây dựng qui trình khai thác, phát triển và quản trị chuỗi cung ứng. Cơ hội việc làm Dịch vụ logistics là một quá trình kép kín từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hàng hóa đến nơi tiêu thụ cuối cùng là người tiêu dùng. Logistics gồm rất nhiều dịch vụ như vận tải, kho bãi, xếp dỡ… với nhiều tiềm năng để phát triển Sau khi ra trường, sinh viên có thể công tác tại các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics, doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải đa phương thức nói riêng và các doanh nghiệp dịch vụ vận tải, giao nhận nói chung, …Các phòng ban nghiệp vụ phù hợp chuyên môn gồm kế hoạch, khai thác, marketing, dịch vụ khác hàng, kinh doanh quốc tế, kho vận, cung ứng vật tư, kế toán… Theo thống kê sơ bộ, hiện nay trên địa bàn có khoảng 600 – 700 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics trong tổng số khoảng 800 – 900 trên cả nước. Theo ước tính của Sở Kế hoạch và Đầu tư trung bình mỗi tuần có một công ty giao nhận logistics được cấp phép hoạt động hoặc bổ sung chức năng logistics. Sự phát triển nóng của dịch vụ logistics đã làm cho nguồn nhân lực cho ngành này trở nên thiếu hụt trầm trọng. Điểm chuẩn – Chỉ tiêu Tổng chỉ tiêu vào trường ĐH Giao thông Vận tải năm 2011 là chỉ tiêu, trường xác định điểm sàn trúng tuyển chung, sau khi sinh viên trúng tuyển vào trường sẽ được đăng ký các chuyên ngành. Thí sinh không đạt điểm chuẩn vào chuyên ngành đăng ký nhưng đạt điểm trúng tuyển vào trường sẽ được đăng ký nguyện vọng vào các chuyên ngành khác. Điểm chuẩn ngành quản trị Logistics và vận tải đa phương thức năm 2010 là 14,5 điểm khối A. ĐH Hàng hải Dự kiến mở thêm ngành mới Toàn cầu hóa và thương mại vận tải biển, đào tạo theo chương trình tiên tiến với 50 chỉ tiêu. Trường ĐH kinh tế TPHCM năm nay nhà trường vẫn lấy điểm chuẩn trúng tuyển chung cho tất cả các ngành và chuyên ngành. Sau khi học 1,5 năm cơ bản sinh viên sẽ được xếp ngành. Ban đầu thí sinh có thể đăng ký vào một ngành khác nhưng sau 1,5 năm học tập, thấy mình hợp với chuyên ngành nào có thể chọn học chuyên ngành đó – Thí sinh hoàn toàn có thể thay đổi chuyên ngành đăng ký ban đầu Năm 2011, Trường ĐH Kinh tế dự kiến sẽ tuyển chỉ tiêu tăng 500 chỉ tiêu/2010 ở tất cả các ngành đào tạo của trường. Điểm chuẩn 2010 là 19 điểm. Nghi Quân tổng hợp
1. Khái niệm – Các hình thức vận tải đa phương thức Vận tải đa phương thức Multimodal transport là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức, một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chị trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở từ một điểm ở một nước đến một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng. 2. Đặc điểm – Các hình thức vận tải đa phương thức Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển. Người kinh doanh vận tải đa phương thức Multimodal Transport Operation – MTO hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,… 2. Đặc điểm – Các hình thức vận tải đa phương thức Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển. Người kinh doanh vận tải đa phương thức Multimodal Transport Operation – MTO hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,… Mô hình vận tải đường sắt / đường bộ / vận tải nội thủy – vận tải đường biển Rail/ Road/ Inland waterway- Sea Đây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thủy đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thủy. Mô hình này thích hợp với các loại hàng hóa chở bằng container trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển. Mô hình cầu lục địa Land Bridge Theo mô hình này hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển vượt qua các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách thức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền hai vùng biển hay hai đại dương. Một số mô hình khác Mini Bridge Container được vận chuyển từ cảng một nước này qua cảng nước khác, sau đó vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ hai của nước đến theo một vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cấp, Micro Bridge Tương tự như Mini Brigde, khác ở chỗ nơi đến cuối cùng không phải là thành phố cảng mà là khu công nghiệp hay trung tâm thương mại trong nội địa.
“Chương trình đào tạo Quản Trị Logistics và Vận Tải Đa Phương Thức – Đại học Giao Thông Vận Tải quan trọng của Logisctics được ví như là “xương sống” của nền kinh tế. Nằm ở vị trí trung tâm của Đông Nam Á, Việt Nam được đánh giá là một trong bốn quốc gia có tiềm năng nhất trong việc phát triển ngành Logisctics trong khu dung bài viếtGiới thiệu về chương trình đào tạo Quản Trị Logistics và Vận Tải Đa Phương ThứcChi tiết chương trình đào tạo, sinh viên được học những gì?Chi tiết chương trình họcCác học phần chuyên ngànhCơ hội nghề nghiệp, việc làm và các câu hỏi thường gặpCơ hội nghề nghiệp và việc làm sau khi ra trường?Lương và thu nhập mà tôi có thể đạt được là bao nhiêu?Làm thế nào để dễ dàng kiếm được việc làm?Tôi có thể tìm kiếm thông tin tuyển dụng ở đâu?Giới thiệu về chương trình đào tạo Quản Trị Logistics và Vận Tải Đa Phương ThứcChương trình đào tạo Quản Trị Logistics và Vận Tải Đa Phương Thức Logistics and Multimodal Transport Management thuộc ngành Khai Thác Vận Tải; Đại học Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh. Với mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực chất lượng, nắm rõ kiến thức cơ bản và chuyên sâu về lĩnh vực quản trị logisctics và vận tải đa phương thức. Có khả năng tham mưu, tư vấn, xây dựng và áp dụng mô hình vào thực tiễn của các ngành sản xuất, dịch xem là một ngành hot của trường, điểm chuẩn xét tuyển năm 2017 và 2018 lần lượt là 24,25 điểm và 20,9 điểm. The newer favorites include the Ruby Slippers game, Wicked Riches and the 3 reel versions. Thí sinh có thể xét tuyển khối A, A1 và tiết chương trình đào tạo, sinh viên được học những gì?Chi tiết chương trình họcTên ngành đào tạo Khai Thác Vận Tải Transport Operations.Chuyên ngành Quản Trị Logistics và Vận Tải Đa Phương Thức Logistics and Multimodal Transport Management.Thời gian đào tạo 4 tín chỉ tối thiểu 122 không bao gồm các tín chỉ quốc phòng. Invaders from the Planet Moolah. Hình thức đào tạo Đại học chính học phần chuyên ngànhQuản trị chuỗi cung ứngKhai thác vận tảiQuản trị đa phương thứcQuản trị kho hàng và tồn khoQuản trị tài chính doanh nghiệpPhân tích hoạt động doanh nghiệpGiao nhận hàng hóa và khai báo hải quanQuản trị vận hành và sản xuấtPhân tích hoạt động kinh doanhv…v…Xem thêm Tìm hiểu ngành Kinh tế vận tải biển là gì? Ra trường làm gì?Cơ hội nghề nghiệp, việc làm và các câu hỏi thường gặpCơ hội nghề nghiệp và việc làm sau khi ra trường?Với mục đích cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về chất lượng phát triển ngành Logistics Việt Nam; Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các cảng biển, kho hàng, nhà máy, hoặc các công ty dịch vụ về Logistics. Cụ thể như sauFreight Forwarder làm việc tư nhân hay công ty, đứng ra tổ chức thu nhận và luân chuyển hàng hóa cho khách thuộc bộ phận thu mua, bao gồm giám đốc thu mua Purchasing Manager, nhân viên thu mua Purchasing Staff. Bộ phận này hiểu đơn giản là có trách nhiệm đứng ra tìm nguồn hàng cho công ty; đáp ứng các yêu cầu về giá cả, chất Staff Nhân viên hiện trường, là người theo dõi quá trình đóng hàng, khai báo hải quan, phối hợp với các bộ phận khác,…Ngoài ra còn rất nhiều cơ hội việc làm khác như Tư vấn giải pháp, vận hành kho hàng, nhân viên chứng từ,….Lương và thu nhập mà tôi có thể đạt được là bao nhiêu?Đối với sinh viên mới ra trường, mức lương sẽ phổ biến ở mức 6. On the downside, it allows for a small number of in-game bonus features. VNĐ đến VNĐ cho vị trí nhân viên. Tùy theo kinh nghiệm và tính chất công trí Supervisor sẽ có mức lương khoảng VNĐ đến trí Manager có mức lương khoảng 40. Of course, if you’re winning more than you’re losing, then all of that money is free to play with anyway, and as soon as you hit the wagering requirement, you can withdraw every penny of your winnings. VNĐ đến trí Director có thu nhập khoảng VNĐ đến ý mức thu nhập trên có thể thay đổi tùy theo quy mô công ty, doanh nghiệp của thế nào để dễ dàng kiếm được việc làm?Logistics và các công việc có liên quan đến chuỗi cung ứng đều mang tính thay đổi liên tục. In the casino types, you can easily play it on your mobile or software. Điều này buộc sinh viên phải có tính năng động, ứng biến tốt; Cùng với đó là tinh thần trách nhiệm cao trong công ra, thông thạo ngoại ngữ và tin học cũng sẽ mang lại lợi thế rất lớn cho bạn khi tham gia ứng tuyển, phỏng có thể tìm kiếm thông tin tuyển dụng ở đâu?Theo dõi các trang thông tin tuyển dụng, hay các công ty có liên quan đến ngành Logistics, xuất nhập khẩu là một ý kiến không tồi để tìm kiếm cơ hội việc ra, bạn có thể theo dõi fanpage của CLB UTLogs hoặc truy cập vào mục tuyển dụng của chúng tôi tại địa chỉ để được cập nhật những cơ hội việc làm thường xuyên.
Vận tải đa phương thức được áp dụng khi hàng hóa không thể vận chuyển vận chuyển bằng một loại phương tiện vận tải, mà phải chuyển tải sang một hoặc nhiều loại phương tiện khác mới mang hàng tới điểm đích. Vậy các phương thức vận tải hàng hóa đa phương thức đang được áp dụng hiện nay như thế nào? Bạn có thể tham khảo trong bài viết dưới đây. I. Khái niệm về vận tải đa phương thức Multimodal Transport Nhiều người lầm tưởng rằng việc vận tải đa phương thức không được áp dụng nhiều vì không nhiều thích đã vận tải hàng hóa bằng đường biển những lại kết hợp thêm vận tải đường hàng không, hay đường sắt,.. và ngược lại. Tuy nhiên, vận tải đa phương thức áp dụng rất nhiều trừ trường hợp hàng hóa chuyên vận tải bằng đường bộ, còn lại để mang hàng hóa từ kho đển điểm vận chuyển băng đường biển, đường sắt, hay đường hàng không thì để cần xe vận tải hàng đến điểm xếp dỡ. cách viết cv Vận tải đa phương thức là hình thức người ta kết hợp nhiều phương tiện vận tải, vận chuyển một lô hàng theo nhiều chặng vận tải khác nhau. Các phương thức vận tải hàng hóa được áp dụng trong vận tải đa phương thức có thể kể đến Đường Bộ Đường Thủy Gồm thủy nội địa và vận tải biển Đường Sắt Đường hàng không Đường ống Các loại phương tiện vận tải thường được sử dụng tàu thủy, xà lan, xe tải, xe container, máy bay,.. Vận tải đơn phương thức Chỉ sử dụng một phương thức vận tải để vận chuyển hàng hóa. Người vận tải phát hành chứng từ vận tải của mình B/L, AWB, phiếu gửi hàng. bài tập về nguyên lý kế toán Khác với vận tải kết hợp, tuy về khái niệm thì tương tự nhau nhưng về bản chất, vận tải kết hợp là một lô hàng được xé nhỏ, mỗi phần của lô hàng được vận chuyển bằng một phương thức ví dụ một phần chở bằng đường biển, một phần bằng đường bộ, một phần bằng đường bay.Vận tải đa phương thức không xẻ nhỏ lô hàng, mà là một phương thức sẽ vận chuyển lô hàng một chặng. Kinh doanh vận tải đa phương thức Kinh doanh vận tải đa phương thức là hình thức một người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác kí một hợp đồng vận tải đa phương thức. Và hoạt động như là một bên chính chứ không phải là một đại lý hay là người thay mặt người gửi hàng; hay những người chuyên chở tham gia vận tải đa phương thức. Có trách nhiệm về hàng hóa theo hợp đồng, người gửi hàng trả phí khi sử dụng dịch vụ. II. Quy định của pháp luật Việt Nam về vận tải đa phương thức Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP, quy định về vận tải đa phương thức, cụ thể i Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây học xuất nhập khẩu nâng cao a Duy trì tài sản tối thiểu tương đương SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật; b Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương. 2. Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau a Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp; khóa học hành chính nhân sự chuyên nghiệp b Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương. 3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.”. ii Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm a Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nộp bản sao có chứng thực trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật; c Báo cáo tài chính được kiểm toán. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện kiểm toán thì phải được tổ chức ngân hàng hoặc tổ chức, cá nhân khác bảo lãnh tương đương; hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật. 2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm a Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do Cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp và đã được hợp pháp hóa lãnh sự; c Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương. 3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 4. Trong thời hạn 05 năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. 5. Nếu có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực, người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này để đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.”. iii Cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế Trường hợp có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực hoặc Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hết hạn, bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế. Thủ tục cấp lại thực hiện như sau 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm a Đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; nộp bản sao có chứng thực trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật nếu có thay đổi; c Báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật hoặc bảo lãnh tương đương nếu có thay đổi. 2. Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 05 năm năm kể từ ngày cấp. 3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.” III. Các phương thức vận tải trong vận tải đa phương thức ở Việt Nam Các phương thức vận tải phối hợp giao nhận hàng hóa trong hoạt động vận tải đa phương thức tại Việt Nam. Được mô tả qua sơ đồ dưới Phương thức vận tải đường bộ kết hợp với đường sắt 2R Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với đường sắt sử dụng phương tiện tàu hỏa với tải trọng lớn Road – Rail Đây là sự kết hợp giữa tính cơ động của vận tải ô tô với tính an toàn, tốc độ và tải trọng lớn của vận tải sắt, mô hình 2R hiện đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam – Theo phương thức này, người kinh doanh vận tải tiến hành đóng gói hàng trong các trailer. Được ô tô trở đến nhà ga thông qua các xe kéo gọi là tractor. – Tại ga, các trailer chưa hàng hóa được kéo lên các toa xe và chở đến ga đến. Khi đến đích người kinh doanh vận tải lại sử dụng các tractor để kéo các trailer xuống. Và sử dụng phương tiện vận tải ô tô chở đến các địa điểm để giao cho người nhận. Phương thức vận tải đường bộ kết hợp với đường hàng không R-A Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với vận tải hàng không. Sử dụng phương tiện máy bay với độ an toàn cao, thời gian vận chuyển ngắn trên quãng đường dài Road – Air. Việc sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ô tô và vận tải hàng không. Mô hình RA là sự kết hợp tính cơ động linh hoạt của ô tô với độ dài vận chuyển của máy bay; hay còn gọi là dịch vụ nhặt và giao Pick up and delivery – Theo phương thức này, người kinh doanh vận tải sử dụng ô tô để tập trung hàng về các cảng hàng không. Hoặc từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác. – Hoạt động vận tải ô tô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải; có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom; tập trung hàng về đầu mối là cảng hàng không sân bay. – Hoạt động vận tải hàng không thực hiện trung gian chuyên trở hàng hóa phục vụ cho các tuyến bay đường dài liên tỉnh có các cảng hàng không. Phương thức vận tải đường bộ kết hợp với vận tải biển, thủy nội địa R-S Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với vận tải đường biển/đường thủy nội địa. Sử dụng phương tiện máy bay với độ an toàn cao, thời gian vận chuyển ngắn trên quãng đường dài Road – Air Road – Air Là việc sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ô tô và vận tải hàng không. Mô hình R-A là sự kết hợp tính cơ động linh hoạt của ô tô với độ dài vận chuyển của máy bay, hay còn gọi là dịch vụ nhặt và giao pick up and delivery. Người kinh doanh vận tải sử dụng ô tô để tập trung hàng về các cảng hàng không; hoặc từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác – Hoạt động vận tải ô tô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải. Cách thức này có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom; tập trung hàng về đầu mối là sân bay. – Hoạt động vận tải hàng không thực hiện trung gian chuyên trở hàng hóa phục vụ cho các tuyến bay đường dài liên lục địa. Ví dụ như từ châu Âu sang châu Mỹ; hoặc các tuyến xuyên qua Thái Bình Dương, ại Tây Dương… Phương thức vận tải đường hàng không kết hợp với đường biển A-S Mô hình vận tải hàng không kết hợp với vận tải đường biển Air – Sea Nhanh hơn đường biển, rẻ hơn đường không. Đây là sự kết hợp giữa tính ưu việt về tốc độ của vận tải hàng không với tính kinh tế của vận tải biển. Mô hình AS này được áp dụng vận tải phổ biến từ các vùng Viễn Đông sang châu Âu. Trong việc chuyên chở những hàng hóa có giá trị cao linh kiện điện tử. Và những hàng hóa có tính thời vụ cao quần áo, đồ chơi, giầy dép, thực phẩm. – Hàng hóa sau khi được vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải cần được chuyển tới người nhận nhanh chóng. Do vậy, đường không là thích hợp nhất để người kinh doanh vận tải chuyển tới người nhận ở sâu trong đất liền một cách nhanh chóng. Nếu vận chuyển bằng phương tiện vận tải khác thì sẽ không đảm bảo được tính thời vụ; hoặc làm giảm giá trị của hàng hóa. Phương thức vận tải hỗn hợp 2RIS – Mô hình vận tải hỗn hợp mà điển hình là sự kết hợp của các loại hình vận tải đường sắt – đường bộ – vận tải thủy nội địa – vận tải đường biển Rail /Road/Inland waterway/Sea. Đây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. – Hàng hóa được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường thủy nội địa đến cảng biển của nước xuất khẩu. Sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu; Sau đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thủy. – Với mô hình 2RIS sẽ thích hợp với các loại hàng hoá đóng trong container trên các tuyến vận chuyển. Mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển. IV. Nhu cầu phát triển vận tải đa phương thức Lựa chọn phương thức vận tải kết hợp phù hợp với từng loại hàng hóa Vận tải đa phương thức ngày càng phát triển và phổ biến hơn xuất phát từ những lý do sau Xu thế tiêu chuẩn hóa, như vận chuyển bằng container, pallet; tận dụng lợi thế về quy mô Chi phí hiệu quả do kết hợp ưu thế của từng phương thức vận tải vận tải linh hoạt; tần suất lớn, just in time, đơn giản hóa với sự tham gia và chịu trách nhiệm của 1 nhà tổ chức vận tải. Yếu tố môi trường làm giảm mức độ sử dụng các phương thức vận tải gây ô nhiễm môi trường. Thay thế bằng những phương thức vận tải thân thiện hơn. Sự gia tăng của hoạt động thương mại quốc tế, giải quyết vấn đề quá tải ở một số phương thức vận tải. Điều chỉnh cân đối tỷ trọng vận tải giữa các phương thức vận tải. Toàn cầu hóa thương mại và sản xuất để phục vụ hiệu quả cho chuỗi cung ứng toàn cầu. Vận tải đa phương thức phát triển theo đúng hướng và kết hợp được sự tham gia của các phương thức vận tải sẽ đóng góp quan trọng vào hoạt động thương mại và sản xuất cũng như nền kinh tế quốc dân. Các giá trị vận tải đa phương thức mang lại có thể được phân tích như sau Giảm chi phí logistics & Just in time, từ đó dẫn tới giảm chi phí hàng hóa và sản xuất. Khuyến khích thương mại quốc tế phát triển và tăng trưởng kinh tế. Mở rộng mạng lưới vận tải và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do khi sử dụng các phương thức vận tải có khả năng chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn. Tăng khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng. Giúp các doanh nghiệp sản xuất và thương mại tiếp cận nhanh hơn với thị trường. Đặc biệt là thị trường quốc tế thông qua mạng lưới vận tải kết nối. Tạo ra sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những chứng từ không cần thiết. Tăng cường giải pháp kết nối vận tải đơn phương thức qua vận tải đa phương thức Trên thực tế Giao thông ở VN hiện nay đang đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc kết nối giữa các phương thức vận tải. Đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt và đường thủy nội địa. Bởi việc phát triển các loại hình vận tải chưa đồng bộ. Ví dụ khoảng 76% hàng hóa luân chuyển Bắc – Nam được chuyên chở bằng đường bộ. Trong khi hàng hóa vận chuyển bằng các phương thức vận tải khác chiếm tỷ lệ khá thấp. Và khoảng 80% hàng hóa XNK của VN được vận chuyển bằng đường biển. Hiện nay phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ giữa các cơ sở sản xuất đến các cảng biển và ngược lại đang có nhiều thuận lợi, linh hoạt, đáp ứng nhanh và có chi phí thấp. Phụ thuộc nhiều vào phương thức vận tải đường bộ có tải trọng lớn đã làm hư hỏng đường sá; ô nhiễm môi trường ảnh hưởng an toàn giao thông. Chưa kể phương thức vận tải đường bộ hiện nay còn xảy ra nhiều tiêu cực “làm luật”; “mua đường”, để mà hậu quả là chi phí Logistics VN là khá cao chiếm ~ 20,9 % GDP. Việc kết hợp thiếu đồng bộ giữa các phương thức vận tải đã làm tăng giá thành sản xuất và giá hàng hóa Xuất nhập Khẩu. Làm giảm năng lực cạnh tranh của thương mại nước ta. Tăng cường giải pháp kết nối giữa các phương thức vận tải thực chất là phát triển vận tải đa phương thức, một hoạt động xương sống của dịch vụ logistics và tiền đề của việc cung cấp dịch vụ tích hợp 3PL của các DN logistics nước ta.
Hiện nay mỗi phương thức vận tải sẽ đi kèm với những thế mạnh khác nhau. Vận tải đa phương thức là hình thức vận tải sẽ ảnh hưởng trực tiếp quá trình vận chuyển hàng hoá. Tuy nhiên, để hiểu hơn về phương thức vận chuyển này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây. 1. Khái niệm vận tải đa phương thức Vận tải đa phương thức được định nghĩa là quá trình vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau. Có nghiã là hàng hóa sẽ được vận chuyển từ một địa điểm ở một nước đến địa điểm chỉ định ở một nước khác. Điều này nhằm mục đích giao và nhận hàng hóa thông qua đường bộ, đường sắt, thuỷ, hàng không. Quá trình vận chuyển đa phương thức hoàn toàn dựa trên hợp đồng vận tải giữa các bên toàn chặng vận chuyển va do một người chịu trách nhiệm. Vận tải đa phương thức được thực hiện trong phạm vi trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. 2. Đặc điểm của vận tải đa phương thức Vận tải đa phương thức có nhiều những đặc điểm nổi bật mang lại tiện ích như Vận tải đa phương thức có ít nhất 2 phương thức vận chuyển Việc vận chuyển của các đơn vị xếp dỡ tiêu chuẩn trong chuỗi vận chuyển door to door một cách liên tục Vấn đề về bao bì hàng hoá không được mở khi thay đổi phương tiện vận tải mặc dù sử dụng những phương thức vận tải khác nhau trong suốt quá trình vận chuyển Đối với người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển từ lúc nhận hàng đến khi chuyển giao xong hàng hoá đến người nhận. Có một số tổ chức vận tải đơn giản hoá được các chứng từ và giá thành khi thực hiện vận chuyển Đảm bảo được việc vận chuyển hàng hoá một cách liên tục trên tất cả các tuyến với chi phí hiệu quả. Đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của chủ hàng, dựa trên cơ sở đơn giản hoá về chứng từ. 3. Vai trò của vận tải đa phương thức Vận tải đa phương thức đang chiếm xu thế trong ngành logistic hiện nay. Đây là cầu nối hỗ trợ cho các hoạt động thương mại phát triển một cách nhanh chóng. Vì vậy, vận tải đa phương thức đóng vai trò quan trọng, cụ thể đó là Vận tải đa phương thức giúp tăng khả năng cạnh tranh về giá cũng như về chất lượng. Giúp giảm chi phí vận chuyển và just in time, từ đó mới dẫn đến hàng hóa và sản xuất có chi phí giảm. Việc mở rộng mạng lưới vận tải và đạt được hiệu quả kinh tế do sử dụng phương thức vận tải này có thể chuyên chở được khối lượng hàng hoá lớn. Vận tải đa phương thức còn giảm thiểu những chứng từ không cần thiết tại ra sự hợp tác giữa chính phủ với doanh nghiệp. Từ đó, các thủ tục trong hoạt động vận tải đều trở nên đơn giản và các doanh nghiệp cũng ít gặp những rào cản trong hoạt động kinh doanh. Thông qua mạng lưới vận tải, các doanh nghiệp sẽ tiếp cân nhanh hơn với thị trường. Ngoài thị trường Việt Nam còn có thể mở rộng ra thị trường nước ngoài. Điều này cũng sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước vươn xa hơn và khuyến khích tăng trưởng kinh tế và thương mại quốc tế cũng sẽ phát triển. 4. Các phương thức vận tải đa phương thức Vận tải đường biển - vận tải hàng không Việc vận tải hàng hoá bằng mô hình này, kết hợp với mô hình vận tải hàng không sẽ phát huy được tối đa về tính nhanh chóng. Giúp hàng hóa được gửi đi một cách nhanh chóng. Khi hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển đến cảng, sau đó sẽ được chuyển vào đất liền nhằm đảm bảo tính thời vụ bao gồm chất lượng hàng hoá. Lúc này máy bay sẽ là phương tiện được ưu tiên để vận chuyển hàng hoá. Phương thức vận chuyển này phát huy sự kết hợp về kinh tế với tốc độ nhanh chóng. Không những hàng hóa đảm bảo được vận chuyển số lượng lớn bằng đường biển mà còn đảm bảo được sự nhanh chóng bằng đường hàng không. Hình thức này sẽ phù hợp với một số mặt hàng như đồ điện tử, quần áo, đồ chơi, giày dép,... Vận tải đường bộ - vận tải đường hàng không Phương thức vận tải này là mô hình vận tải kết hợp được sự linh hoạt của động cơ và tốc độ. Việc vận tải bằng đường bộ như sử dụng taxi tải nhằm đáp ứng được nhu cầu gom hàng hay phân phối hàng hóa từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối của quá trình vận chuyển. Vận tải đường sắt - vận tải đường bộ Sự kết hợp 2 phương thức vận chuyển này trong vận tải hàng hoá này phát huy được tính an toàn và tốc độ cùng với sự linh hoạt, cơ động. Hàng hóa sẽ được đóng gói trong trailer và được và kéo lên các toa xe chở đến ga đích. Trên đây là các thông tin về vận tải đa phương thức mà Trường Phát muốn cung cấp đến cho bạn. Hy vọng, với những thông tin trên đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về phương thức vận chuyển này. Nếu bạn có bất kỳ băn khoăn hoặc thắc mắc về hình thức vận chuyển này. Hãy liên hệ ngay với Trường Phát để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.
logistics và vận tải đa phương thức