kiện đòi tài sản

Trong đơn khởi kiện nộp trước đó, ông An liệt kê danh mục gồm 39 tài sản (trị giá ước tính hơn 288 tỉ đồng) để yêu cầu tòa tuyên buộc Ngọc Thúy phải trả lại cho mình. Ngày 9-8-2013, TAND TP.HCM cho hai bên nguyên đơn và bị đơn đối chất về các tài sản tranh chấp. Cụ thể: "Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do "thời hiệu khởi kiện đã hết" nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d Theo quy định tại Điều 466 BLDS năm 2005 về tặng cho động sản thì hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản. Như vậy, hợp đồng tặng cho động sản giữa vợ chồng bà N. với phía bị đơn phát sinh hiệu lực pháp luật từ khi chị B. nhận số nữ trang. Để mặc ông muốn làm gì thì làm. Thế nhưng chồng tôi không chịu thua, nói là sẵn sàng ra tòa với bố để đòi lại tài sản đã thuộc về mình. Tôi sợ xanh mặt khi nghe lời chồng nói, đất đai quý giá thật nhưng có đáng đến mức đưa bố ra tòa để kiện tụng không? Nếu Nga thực sự mở một cuộc tấn công nhằm vào nước láng giềng, đó sẽ là một sự kiện châm ngòi cho việc bán tháo các tài sản rủi ro, khiến giá cổ phiếu tụt dốc và giá hàng hóa cơ bản leo thang cao hơn Thứ Năm, 20/10/2022; Bài 4: Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bằng luật dân sự 4.1 Kiện đòi tài sản 4.2 Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Vay Tiền Online Từ 18 Tuổi. Theo quy định tại Điều 166 và Điều 168 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Chủ sở hữu được quyền đòi lại tài sản là bất động sản, trừ tường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, đây là tổng hợp 05 bản án về tranh chấp kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đấtBản án 23/2021/DS-PT ngày 15/01/2021 về đòi tài sản là quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Phúc thẩm+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội+ Nội dung tóm tắt Vợ chồng ông NTT1 sinh được 05 người con. Tài sản bố mẹ ông để lại là 502m2 đất ở và 200m2 đất ao. Ông chưa chia đất cho người con nào, nhưng hiện nay anh NTT5 con trai ông cố tình xây dựng lán, lợp oton trên đất ao của ông. Vợ chồng anh T5 đã làm xong và ở từ cuối năm 2019, còn 1/2 đất ao ông chia cho 3 người con gái nhưng vẫn chưa làm giấy tờ. Phần đất ao này chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông sử dụng hợp pháp, trên bản đồ địa chính vẫn mang tên ông. Anh T5 nói ông đã cho đất anh T5 là không án 140/2019/DS-PT ngày 27/03/2019 về đòi tài sản là quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Phúc thẩm+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre+ Nội dung tóm tắt Năm 2004, bà Đinh Thị H được mẹ chồng cho phần đất có diện tích 250m2 và được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do điều kiện kinh tế khó khăn nên gia đình đi làm ăn xa. Khi về nhà thì ông N đã xây nhà trên phần đất của vợ chồng bà. Bà khởi kiện yêu cầu ông N di dời nhà trả lại cho ông bà phần đất này. Ông N không đồng ý vì phần đất của ông mua của ông Đ và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng án 403/2020/DS-PT ngày 08/10/2020 về đòi tài sản là quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Phúc thẩm+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội+ Nội dung tóm tắt Bà LTD1 là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà. Do bà ở xa, không có điều kiện trông nom, nên ông LVT5 em trai bà đang ở sát thửa đất của bà đã sử dụng và xây dựng bức tường đầu hồi nhà cấp 4, tường hoa, tường rào, trồng cây trên thửa đất của bà. Bà yêu cầu ông T5 phá dỡ, di rời toàn bộ phần đầu hồi nhà, tường hoa, tường rào và cây trên thửa đất, trả lại thửa đất cho án 01/2021/DS-ST ngày 19/01/2021 về kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Sơ thẩm+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai+ Nội dung tóm tắt Anh Trương Phúc L và chị Phạm Thị Hương L quản lý, sử dụng thửa đất số 289 từ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2012, đến năm 2017 thì ông Lý Ngọc H xây dựng nền, móng, tường trên đất. Anh Lý Minh T cùng hỗ trợ ông H trong việc chiếm giữ tài sản nên phát sinh tranh án 04/2021/DS-ST ngày 10/03/2021 về kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất+ Cấp xét xử Sơ thẩm+ Cơ quan xét xử Tòa án nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên+ Nội dung tóm tắt Ngày 04/3/2017, bà Nguyễn Thị L đặt vấn đề bán cho ông Đặng Văn L 02 thửa đất ruộng do không có nhu cầu canh tác. Sau khi thỏa thuận thống nhất, ông L đã thanh toán cho bà L đầy đủ số tiền đồng, cùng ngày bà L đã viết giấy chuyển nhượng đất ruộng. Sau đó, ông và bà L đã làm thủ tục sang tên 02 thửa đất ruộng theo quy định. Ông yêu cầu bà L bàn giao -2 thửa đất ruộng để gia đình ông canh tác nhưng bà L không bàn giao ruộng cho là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt tại các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc, thành phố Vĩnh Yên, các vụ kiện đòi lại tài sản diễn ra với số lượng khá nhiều và đa dạng. Dưới góc độ pháp lý, kiện đòi lại tài sản là một trong ba phương thức kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Vậy cụ thể theo quy định của BLDS, kiện đòi tài sản là gì? Quy định của pháp luật về phương pháp kiện đòi tài sản như thế nào? Hãy cùng Luật sư Công ty Luật TNHH Youth & Partners tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Phương thức kiện đòi lại tài sản Kiện đòi lại tài sản là một phương thức kiện dân sự , theo đó chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phải trả lại tài sản cho mình. Quyền đòi lại tài sản được quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 “1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. 2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó”. 2. Đặc điểm của phương thức kiện đòi lại tài sản Một là, kiện đòi lại tài sản là biện pháp áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản bị mất quyền chiếm hữu đối với tài sản của mình. Hai là, người bị kiện phải là người đang thực tế chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản. Tài sản chỉ có thể được trả lại khi người chiếm hữu tài sản đó đang kiểm soát tài sản mà mình không có thực quyền. Ba là, đối tượng của kiện đòi lại tài sản phải là vật đang có thực, đang còn tồn tại trên thực tế. 3. Chủ thể tham gia quan hệ kiện đòi tài sản Chủ thể của phương thức kiện đòi lại tài sản bao gồm chủ thể có quyền khởi kiện nguyên đơn và chủ thể bị khởi kiện bị đơn. * Chủ thể có quyền kiện đòi tài sản Theo Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 thì người kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản và chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản. Người kiện đòi lại tài sản cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy định. - Chủ sở hữu tài sản Để được coi là chủ sở hữu tài sản, tài sản phải được xác lập trên các căn cứ do pháp luật quy định. Tuy nhiên trên thực tế không phải chủ thể nào cũng có quyền sở hữu đối với một số loại tài sản nhất định. - Chủ thể có quyền khác đối với tài sản Quyền khác đối với tài sản được quy định tại Điều 159 Bộ luật dân sự 2015 “1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. 2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm a Quyền đối với bất động sản liền kề; b Quyền hưởng dụng; c Quyền bề mặt”. Trên thực tế, việc nắm giữ, quản lý tài sản có thể được thực hiện bởi bất kỳ chủ thể nào, tuy nhiên, pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể chiếm hữu nếu việc chiếm hữu đó dựa trên cơ sở pháp lý do pháp luật quy định. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc kiểm soát tài sản dựa trên các quy định của pháp luật và được quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Khi bị xâm phạm, họ có quyền yêu cầu Tòa án xét xử để đòi tài sản từ người đang chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Khi tham gia tố tụng, người kiện đòi tài sản phải chứng minh tư cách sở hữu, chiếm hữu hợp pháp đối với vật đang bị chiếm giữ bất hợp pháp. * Chủ thể bị khởi kiện Theo Khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015, người bị kiện có thể là một trong những chủ thể sau người chiếm hữu, sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản có thể là người có hành vi trái pháp luật như trộm cắp tài sản hoặc nhặt được tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà không thông báo công khai, không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền, cũng có thể là người thứ ba đã nhận chuyển giao tài sản qua một giao dịch với người không có quyền định đoạt tài sản... Khi tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ thì người đang chiếm hữu thực tế đều phải trả lại tài sản, ngoài ra “...phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật” Khoản 1 Điều 581 Bộ luật dân sự 2015. 4. Đối tượng của kiện đòi lại tài sản Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Tuy vậy do đặc thù của phương thức kiện đòi lại tài sản nên không phải tất cả những tài sản trên đều là đối tượng của kiện đòi lại tài sản. Vật trong kiện đòi lại tài sản chỉ bao gồm vật có thực và đang còn tồn tại trên thực tế. Vật là đối tượng của kiện đòi lại tài sản hiện còn tồn tại có thể là vẫn còn nguyên ở trạng thái ban đầu hoặc về cơ bản vẫn còn nhưng đã bị giảm sút hoặc gia tăng về giá trị. Nếu vật không còn tồn tại do đã bị mất hoặc bị tiêu hủy thì không thể áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản được. Tiền là đối tượng của kiện đòi lại tài sản khi chủ sở hữu biết rõ số seri của những tờ tiền đó mà hiện đang bị người khác chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Đối với trường hợp tiền đã được bao gói niêm phong mà bị người khác chiếm hữu trái pháp luật và hiện số tiền đó vẫn còn nguyên bao gói thì việc kiện đòi lại tài sản ở đây là kiện đòi lại tài sản là vật chứ không phải là tiền. Giấy tờ có giá có thể là đối tượng của kiện đòi lại tài sản. Giấy tờ có giá chính là giấy tờ minh chứng cho quyền tài sản vô danh, giá trị của giấy tờ chính là giá trị của quyền tài sản mà nó minh chứng. Quyền tài sản là loại tài sản vô hình, do vậy không thể thực hiện quyền chiếm hữu đối với loại tài sản này. Căn cứ vào đặc điểm của phương thức kiện đòi lại tài sản thì quyền tài sản không phải là đối tượng của phương thức này. 5. Các trường hợp áp dụng kiện đòi lại tài sản Trước hết, kiện đòi lại tài sản được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau Thứ nhất, tài sản phải hiện còn. Thứ hai, tài sản rời khỏi chủ sở hữu không theo ý chí của họ hoặc tài sản rời khỏi chủ sở hữu theo ý chí của họ nhưng người thứ ba có được tài sản thông qua giao dịch với người không có quyền định đoạt tài sản. Thứ ba, phải xác định được người đang thực tế chiếm hữu tài sản. a. Kiện đòi lại tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu Khoản 2 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 chia tài sản thành động sản và bất động sản theo cách liệt kê. Tùy thuộc vào tính chất, giá trị tài sản cũng như cơ chế pháp lý điều chỉnh mà động sản được chia thành động sản phải đăng ký quyền sở hữu và động sản không phải đăng ký quyền sở hữu. Trên thực tế, đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì rất khó để xác định tài sản đó thuộc về ai, nếu chúng không có các dấu hiệu đặc biệt mà chỉ riêng chủ sở hữu vật đó mới có. Do đó, khi tham gia các giao dịch dân sự, người thứ ba có thể nhận được tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người không phải là chủ sở hữu đích thực, hoặc từ người không có quyền định đoạt đối với tài sản mà không biết. Vì thế, việc chiếm hữu của người thứ ba trong trường hợp này có thể là chiếm hữu ngay tình hoặc không ngay tình. Quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2015 điều chỉnh một cách hài hòa quyền lợi của chủ sở hữu và người chiếm hữu ngay tình, theo đó, trong các trường hợp tài sản do người lấy cắp, lừa đảo,... chiếm giữ hoặc do người chiếm hữu, sử dụng tài sản theo ý chí của chủ sở hữu thì chủ sở hữu đương nhiên có quyền đòi lại. Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản bị chuyển giao cho người thứ ba mà người này không biết người chuyển giao tài sản đó cho mình là người không có quyền định đoạt tài sản, ở mức độ nhất định, họ được pháp luật bảo vệ. Theo đó, chủ sở hữu có quyền kiện đòi lại tài sản động sản không phải đăng ký quyền sở hữu nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau Thứ nhất, tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu rời khỏi chủ sở hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu như tài sản bị chiếm đoạt trái pháp luật như bị trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên. Khi tài sản rời khỏi chủ sở hữu trái với ý chí của họ thì cho dù người thứ ba chiếm hữu ngay tình và có được tài sản thông qua hợp đồng có đền bù, chủ sở hữu vẫn có quyền đòi lại tài sản. Thứ hai, tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu rời khỏi chủ sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu, người đang chiếm hữu không có căn cứ pháp luật có tài sản thông qua một giao dịch không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản. Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà chỉ một bên nhận được lợi ích vật chất từ bên kia và không phải thanh toán lại một lợi ích vật chất tương ứng. Trường hợp này có nghĩa là tài sản rời khỏi chủ sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu thông qua một hợp đồng cho thuê, mượn, cầm cố,.. sau đó người chiếm hữu hợp pháp định đoạt tài sản đó cho người thứ ba ngay tình thông qua hợp đồng không có đền bù, chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản. b. Kiện đòi lại tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản Việc xác định chủ sở hữu của tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản tương đối dễ dàng. Vì vậy, khi tham gia các giao dịch dân sự có tính chất chuyển dịch tài sản mà tài sản được chuyển dịch là động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản thì người nhận chuyển dịch cần kiểm tra người chuyển dịch tài sản cho mình có phải là chủ sở hữu hay người được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp không. Ngoài ra khi hoàn tất giao dịch, người nhận chuyển dịch còn phải tiến hành các thủ tục sang tên theo quy định tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của họ mới được nhà nước công nhận và bảo hộ. Theo đó Điều 168 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, đối với tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản thì theo nguyên tắc, người thứ ba ngay tình phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu khi bị kiện đòi, trừ trượng hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 133 Bộ luật này. 6. Thời hiệu kiện đòi lại tài sản Kiện đòi lại tài sản là trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Do vậy, khi quyền sở hữu bị xâm phạm, chủ sở hữu bị mất quyền chiếm hữu đối với tài sản của mình thì chủ sở hữu có quyền kiện đòi lại tài sản bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn về mặt thời gian, trừ trường hợp người chiếm hữu đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời hiệu. 7. Các trường hợp không được kiện đòi lại tài sản a. Tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu rời khỏi chủ sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu, người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua hợp đồng có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản Trường hợp này được quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2015 Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình. Nghĩa là chủ sở hữu chuyển giao chuyển giao tài sản cho người chiếm hữu hợp pháp thông qua hợp đồng cho thuê, mượn, cầm cố, đặt cọc…Sau đó người này lại định đoạt tài sản đó cho người thứ ba thông qua hợp đồng có đền bù như hợp đồng mua bán, trao đổi tài sản….mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu. Pháp luật quy định trong trường hợp này chủ sở hữu không được quyền kiện đòi lại tài sản, nhưng chủ sở hữu có quyền kiện yêu cầu người đã giao kết hợp đồng với mình phải bồi thường thiệt hại vì đây là trách nhiệm theo hợp đồng. Hay nói cách khác, tranh chấp giữa chủ sở hữu với người đã giao kết hợp đồng với chủ sở hữu sẽ được giải quyết theo quy định về hợp đồng dân sự. Người chiếm hữu được coi là ngay tình khi không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Nếu người thứ ba chiếm hữu mà không ngay tình thì chủ sở hữu vẫn được quyền kiện đòi lại tài sản. Trong quan hệ pháp luật này, lợi ích vật chất của chủ sở hữu và người đang thực tế chiếm giữ vật là người chiếm hữu ngay tình đều được pháp luật bảo vệ một cách thỏa đáng. Quy định này nhằm yêu cầu các chủ thể khi tham gia giao dịch phải thận trọng hơn khi xác lập giao dịch, đồng thời bảo vệ lợi ích của người thứ ba ngay tình, tránh được sự thông đồng giữa chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp để gây thiệt hại cho người thứ ba, góp phần bảo đảm tính ổn định, thúc đẩy sự phát triển của các giao lưu dân sự. b. Tài sản là động sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc bất động sản mà người chiếm hữu nhận được thông qua bán đấu giá Người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản thông qua bán đấu giá là người đã mua được tài sản bán đấu giá từ một cuộc bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản mà không biết và không thể biết được về nguồn gốc, tình trạng pháp lý của tài sản bán đấu giá thì người mua được coi là chiếm hữu ngay tình. Chủ sở hữu không được kiện đòi tài sản trong trường hợp này. Mặt khác, cũng theo quy định này, “trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp luật trước khi tài sản được đưa ra bán đấu giá” nhưng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đó có sự vi phạm thì người thứ ba ngay tình sẽ không được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đã mua dù không biết sự vi phạm về trình tự, thủ tục của tổ chức bán đấu giá. c. Tài sản là động sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc bất động sản mà người chiếm hữu nhận được thông qua giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người thứ ba chiếm hữu ngay tình không phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu với điều kiện người thiết lập giao dịch với người là chủ sở hữu tài sản theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải là người chiếm hữu ngay tình. Người này không biết và không thể biết người thiết lập giao dịch với mình không phải là chủ sở hữu tài sản. Giao dịch được thiết lập giữa người thứ ba chiếm hữu ngay tình với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản. Do bản án, quyết định bị hủy, sửa nên người thiết lập giao dịch với người thứ ba ngay tình không còn là chủ sở hữu tài sản nữa. Những trường hợp này, các bên thiết lập giao dịch không có lỗi. Ngược lại, lỗi thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ những trường hợp hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Do vậy, cơ quan có lỗi phải chịu trách nhiệm theo Điều 598 Bộ luật dân sự năm 2015. d. Tài sản là đối tượng của vụ kiện đã được xác lập quyền sở hữu cho người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình theo thời hiệu Thời hiệu có ý nghĩa pháp luật quan trọng trong các quan hệ dân sự, được quy định tại Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu hưởng quyền dân sự mà cụ thể là quyền được xác lập quyền sở hữu đối với một tài sản khi đáp ứng được những điều kiện nhất định, theo đó khi quyền sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập thì cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt quyền sở hữu đối với người có tài sản bị chiếm hữu. Do vậy, đối với trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đã được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu thì chủ sở hữu mất quyền kiện đòi lại tài sản. Hay nói cách khác, khi tài sản là đối tượng của vụ kiện đòi lại tài sản đã được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu thì chủ sở hữu không còn quyền kiện đòi lại tài sản đó. Tuy nhiên, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản chỉ được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu khi thỏa mãn các điều kiện sau Việc xác lập theo thời hiệu chỉ áp dụng đối với trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, tức là chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự năm 2015; việc chiếm hữu phải là ngay tình; việc chiếm hữu tài sản phải liên tục theo; việc chiếm hữu tài sản phải công khai; về thời gian, việc chiếm hữu tài sản phải thực hiên trong khoảng thời gian 10 năm kể từ ngày bắt đầu chiếm hữu đối với tài sản là động sản, 30 năm kể từ này chiếm hữu đối với tài sản là bất động sản. 8. Khuyến nghị của Y&P Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình, thực hiện theo thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Nếu có nhu cầu kiện đòi lại tài sản hoặc cần biết thêm thông tin về vấn đề pháp lý này, hãy liên hệ Luật sư theo địa chỉ dưới đây, Công ty Luật TNHH Youth & Partners luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng. LS Hoàng Hồng Mơ Thời hiệu khởi kiện - Thời hiệu yêu cầu Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập ngắn gọn đến những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu trong một số vụ án dân sự cụ thể. CÔNG TY LUẬT TNHH VLK Luật sư đảm nhận các dịch vụ pháp lý như 1 Tham gia bảo vể quyền và lợi ích hợp pháp các vụ kiện tranh chấp Dân sự, Thương mại, Đất đai, Nhà ở, Kinh tế, Lao động, Hôn nhân gia đình và kiện Hành chính; 2 Kiện đòi nợ xấu, nợ khó đòi; 3 Bào chữa hình sự; và dịch vụ pháp lý khác Kiện đòi lại tài sản theo quy định của BLDS năm 2015, Kiện đòi lại tài sản là một trong các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo quy ... Nhà em mất 1 bình ác quy 100 ah mua 2 triệu dùng được 3 tháng mua mới. Thời điểm mất 7h30 đến 15 h cùng ngày em tìm thấy trong tiệm phế liệu. Em báo công an xã họ đã xác minh là của lên xin về nhưng họ không trả Vậy đúng hay sai ạ? Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Nội dung tư vấn Kiện đòi lại tài sản theo quy định của BLDS năm 2015 1. Kiện đòi lại tài sản theo quy định của BLDS năm 2015 là gì? Kiện đòi lại tài sản là một trong các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 166 BLDS năm 2015 quy định Điều 166. Quyền đòi lại tài sản “1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu; Người sử dụng tài sản; Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. 2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó” Quyền sở hữu tài sản là quyền dân sự của chủ sở hữu; được pháp luật bảo hộ. Trong trường hợp tài sản của chủ sở hữu đang do người khác chiếm hữu không dựa trên sự định đoạt ý chí của chủ sở hữu; thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đang thực tế chiếm hữu tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản cho mình Kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của BLDS năm 2015 2. Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của BLDS năm 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp; bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu” Như vậy theo quy định của pháp luật điều kiện để kiện đòi lại tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau – Vật rời khỏi chủ sở hữu không thông qua hình thức là hợp đồng hợp pháp – Người thực tế đang chiếm hữu tài sản; sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật – Chủ sở hữu phải chứng minh được tài sản bị chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là tài sản của mình – Vật là đối tượng của việc khởi kiện chưa bị xác lập quyền sở hữu không thuộc trường hợp chủ sở hữu không được đòi lại động sản 3. Quyền kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của BLDS năm 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp; bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. Như vậy. Trong trường hợp của bạn; bạn hoàn toàn có thể yêu cầu bên đang chiếm giữ hoặc sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật hoàn trả lại tài sản cho bạn. Trong trường hợp bên đang chiếm giữ hoặc sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật bạn có quyền làm đơn khởi kiện để đòi lại tài sản của mình Tuy nhiên. Cả hai trường hợp kể trên bạn phải chứng minh được cho người đang chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật hay Tòa án thấy đây là tài sản của bạn và tài sản đó rời khỏi chủ sở hữu là hoàn toàn trái ý muốn Để được tư vấn chi tiết về Kiện đòi lại tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmaillienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Liên kết ngoài tham khảo Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7 Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7 Theo quy định, tùy từng trường hợp mà chủ sợ hữu, người chiếm hữu tài có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mình theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó có kiện đòi tài sản, đây là hình thức tranh chấp khá phổ biến tại các Toà án. Trong quan hệ tranh chấp này, chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản có quyền yêu câu Tòa án, cơ quan nhà nước buộc người có hành vi xâm phạm tài sản bất hợp pháp trả lại tài sản đã chiếm hữu bất hợp pháp. Vậy hình thức tranh chấp kiện đòi tài sản là gì? Trình tự, thủ tục đòi tài sản được quy định như thế nào theo quy định pháp luật? Hãy cùng Luật sư X tham khảo qua bài viết ” Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định” dưới đây nhé! Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Kiện đòi tài sản là việc là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi chiếm hữu tài sản bất hợp pháp phải trả lại chính tài sản đó cho mình. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Căn cứ theo Điều 164, Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 quy định Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bản chất của kiện đòi tài sản là buộc người đang chiếm hữu bất hợp pháp một tài sản nào đó phải trả lại chính tài sản đó cho mình mà không bị thay thế bởi tài sản khác. Vì vậy, chỉ áp dụng các phương thức khởi kiện sau đây Vật là đối tượng kiện đòi phải là vật đặc định Vật phải còn tồn tại Người khởi kiện phải xác định được địa chỉ tồn tại của vật Đối tượng của kiện đòi lại tài sản Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ sở hữu, người chiếm hữu có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Vậy, đối tượng của kiện đòi lại tài sản chính là tài sản. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015, tài sản sẽ gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tuy nhiên, do đặc thù của quyền kiện đòi lại tài sản, nên không phải những loại tài sản nào được liệt kê tại Điều 105 trên cũng là đối tượng của kiện đòi tài sản. Mà đó phải là những vật có thực và đang tồn tại trên thực tế. Quyền tài sản là loại tài sản vô hình nên không thể xem là đối tượng của quyền kiện đòi tài sản được. Tóm lại, đối tượng của kiện đòi lại tài sản sẽ là vật, tiền, giấy tờ có giá. Các trường hợp kiện đòi tài sản Những trường hợp được áp dụng kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật hiện là Trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Bị đơn là người chiếm hữu không có căn pháp luật nhưng ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định Hướng dẫn kiện đòi tài sản Hồ sơ kiện đòi tài sản bao gồm những giấy tờ gì? Số lượng 01 bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ – Thứ 1 các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của người bị xâm phạm về tài sản chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các đối tượng liên quan khác. – Thứ 2 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật. – Thứ 3 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. – Thứ 4 Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản. – Thứ 5 Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật. – Thứ 6 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác. Đối với các tài liệu được nêu trên nếu được viết bằng tiếng nước ngoài thì trước khi nộp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần được dịch sang tiếng Việt do các tổ chức, cơ quan có chức năng dịch thuật kèm theo bản gốc. Các bản tài liệu khác nếu được nộp bằng bản sao thì cần được xác nhận sao y bản chính theo đúng quy định. Quy trình khởi kiện đòi tài sản – Bước 1 Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện. – Bước 2 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc, Chánh án toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc, Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định. Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. – Bước 3 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tạm ứng án phí. – Bước 4 Các chủ thể có yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho cơ quan Toà án, thẩm phán phụ trách ban hành quyết định thụ lý đối với vụ việc tới các đương sự và Viện kiểm sát. – Bước 5 Các bên đương sự đưa ra ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày các bên đương sự nhận được thông báo. – Bước 6 Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đơn khởi kiện đòi tài sản Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản Theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay không có quy định cụ thể nào về thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản. Tuy nhiên, trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có đề cập đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, trong đó tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Vậy, có thể hiểu thời kiện khởi kiện đòi lại tài sản là vĩnh viễn, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời hiệu. Pháp luật quy định như vậy là để bảo vệ quyền lợi của công dân một cách tối ưu nhất. Lệ phí khởi kiện đòi tài sản Khi nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp kiện đòi lại tài sản thì đương sự phải nộp án phí, lệ phí. Mức án phí, lệ phí được xác định theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể mà mức án phí sẽ khác nhau được xác định theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Mời bạn xem thêm Năm 2022 khi ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu? Tài sản trước hôn nhân là gì theo quy định năm 2022? Ly hôn không có tài sản chung giải quyết như thế nào? Thông tin liên hệ Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ thành lập công ty,….. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Câu hỏi thường gặp Các trường hợp chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luậtChiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;– Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;– Trường hợp khác do pháp luật quy chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Phương thức kiện đòi lại tài sảnKiện đòi tài sản được pháp luật quy định khá rõ ràng và đầy đủ về phương thức bao gồm chủ thể có quyền, đối tượng khởi kiện, quan hệ hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn…. Phương thức kiện đòi lại tài sản này cũng như các phương thức kiện đòi dân sư khác, nó đều tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp để họ có thể chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình một cách nhanh chóng và thuận tiện Cách xác định nộp đơn kiện ở Tòa án nào?Việc xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự là bước rất quan trọng để tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp, từ đó xác định nơi người khởi kiện phải nộp đơn là ở đâu. Pháp luật quy định tùy “các trường hợp” mà có thể nộp đơn khởi kiện tại– Tòa án nơi người bị kiện cư trú, làm việc;– Tòa án nơi nguyên đơn nơi cư trú, làm việc;– Toà án nơi có bất động sản đối với tranh chấp về bất động sản;– Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể. Kiện đòi lại tài sản là gì? Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015? Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn? Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản? Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản?Tài sản có những giá trị quan trọng đối với mỗi một chủ thể. Chính bởi vì vậy mà pháp luật nước ta đã ban hành các quy định cụ thể để đảm bảo quyền đối với tài sản của các chủ sở hữu tài sản đó. Khi tài sản của các cá nhân hay tổ chức bị xâm phạm thì căn cứ vào tính chất, hành vi của hành vi thì các chủ thể bị xâm phạm có thể kiện đòi lại tài sản tới cơ quan Toà án có thẩm quyền theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định cụ thể. Vậy, kiện đòi lại tài sản là gì và có nội dung như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ để kiện đòi lại tài sản trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu cơ quan tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp đối với tài sản phải trả lại tài sản cho mình theo đúng quy định của pháp luật. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức được pháp luật quy định nhằm mục đích để bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. Quyền đòi lại tài sản được quy định cụ thể tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 với nội dung như sau “Điều 166. Quyền đòi lại tài sản 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu; Người sử dụng tài sản; Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. 2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó” Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản sẽ có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản đó. Kiện đòi lại tài sản là một trong các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu tài sản là quyền dân sự của chủ sở hữu đối với tài sản đó được pháp luật bảo hộ. Cần lưu ý đối với trường hợp tài sản của chủ sở hữu đang do người khác chiếm hữu không dựa trên sự định đoạt ý chí của chủ sở hữu của tài sản đó thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đang thực tế chiếm hữu tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản cho mình theo đúng quy định của pháp luật dân sự. 2. Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về việc quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau “Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp; bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.” Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự thì điều kiện để kiện đòi lại tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau – Tài sản rời khỏi chủ sở hữu không thông qua hình thức là hợp đồng hợp pháp. – Các chủ thể là người thực tế đang chiếm hữu tài sản hay sử dụng tài sản đó không có căn cứ do pháp luật Việt Nam quy định. – Chủ sở hữu phải chứng minh được tài sản bị chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là tài sản của mình – Tài sản là đối tượng của việc khởi kiện chưa bị xác lập quyền sở hữu không thuộc trường hợp chủ sở hữu không được đòi lại động sản. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì để kiện đòi lại tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình các chủ thể cần đáp ứng các điều kiện cụ thể nêu trên. Việc đảm bảo các điểu kiện này góp phần quan trọng để các đương sự trong vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp khi bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu như thông qua một giao dịch có đền bù mua bán và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như người mượn, thuê,.. của chủ sở hữu. Đối với các trường hợp này, chủ sở hữu không được kiện đòi lại tài sản ở người đang thực tế chiếm hữu. Chủ sở hữu sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản theo hợp đồng bồi thường thiệt hại vì đây là trách nhiệm theo hợp đồng đã được giao dịch trước đó. Còn trong trường hợp khi mà bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Bởi vì đối với những tài sản này, người mua chỉ có quyền sở hữu khi sang tên đăng kí chuyển quyền sở hữu từ người chủ sở hữu. Chủ sở hữu được lấy lại tài sản khi có đủ các yếu tố như sau – Tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ hoặc theo ý chí của họ nhưng người thứ ba có vật thông qua giao dịch không đèn bù cho, tặng, thừa kế theo di chúc – Chủ thể là người thưc tế đang chiếm giữ tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình. – Tài sản hiện đang còn trong tay người chiếm giữ bất hợp pháp. – Tài sản không là bất động sản hoặc động sản phải đăng kí quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác. 3. Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn Các chủ thể là người kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó và cần phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy định cụ thể. Về nguyên tắc chung, các tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của những người này thì chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản sẽ có quyền đòi lại tài sản từ người đang chiếm hữu bất hợp pháp tài sản đó. Đối với các chủ thể là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình sẽ sẽ phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người có quyền khác với tài sản. Khi lấy lại được tài sản đó thì chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản không phải bồi thường một khoản tiền nào, trừ trường hợp người chiếm hữu không ngay tình phải bỏ ra chi phí hợp lí để sửa chữa tài sản, làm tăng giá trị của tài sản. 4. Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản Số lượng 01 bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ – Thứ nhất các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của người bị xâm phạm về tài sản chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các đối tượng liên quan khác. – Thứ hai Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật. – Thứ ba Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. – Thứ tư Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản. – Thứ năm Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật. – Thứ sáu Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác. Cần lưu ý rằng đối với các tài liệu được nêu trên nếu được viết bằng tiếng nước ngoài thì trước khi nộp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần được dịch sang tiếng Việt do các tổ chức, cơ quan có chức năng dịch thuật kèm theo bản gốc. Các bản tài liệu khác nếu được nộp bằng bản sao thì cần được xác nhận sao y bản chính theo đúng quy định. 5. Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản Bao gồm các bước cơ bản sau đây – Bước đầu tiên Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện. – Bước thứ 2 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc, Chánh án toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc, Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định. + Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. – Bước thứ ba Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tạm ứng án phí. – Bước thứ tư Các chủ thể có yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho cơ quan Toà án, thẩm phán phụ trách ban hành quyết định thụ lý đối với vụ việc tới các đương sự và Viện kiểm sát. – Bước thứ năm Các bên đương sự đưa ra ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày các bên đương sự nhận được thông báo. – Bước cuối cùng Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

kiện đòi tài sản